
5 Quy Tắc Phát Âm Tiếng Anh
Tiếng Anh vô số từ có hai, ba phụ âm liên tiếp nhau và vô số từ tận cùng bằng phụ âm cuối và tất cả phụ âm này phải được đọc, trừ một số ngoại lệ ít ỏi. Đây là điều khó khăn lớn với đa số người học Việt Nam vì trong tiếng Việt không có đặc điểm này. Do đó, ngay từ khi mới học tiếng Anh phải tập thói quen đọc cụm phụ âm, âm giữa và âm cuối.
Quy tắc này khó làm theo hơn quy tắc ĐỌC ÂM CUỐI vì: trọng âm của từ trong tiếng Anh không phải theo chỉ một vài quy tắc đơn giản (việc thuộc lòng hết những quy tắc này là không thực tế chút nào). Vì vậy, tốt nhất chúng ta phải học trọng âm của từ khi học từ đó. Như vậy, biết một từ tiếng Anh bao gồm nhiều phương diện như sau:
- biết từ loại của nó (danh từ, động từ hay tính từ…),
- biết nghĩa của nó,
- biết cách đặt 1 thí dụ tiêu biểu với từ đó,
- biết cách phát âm từ đó, bao gồm đọc đúng các âm đặc trưng mà tiếng Việt không có, cũng như đọc đúng trọng âm.
Thế nào là âm khó? Những âm khó là những âm chúng ta thường đọc sai nhất vì chúng không tồn tại trong hệ thống âm từ của tiếng mẹ đẻ chúng ta.
Chúng ta sẽ lần lượt xem xét tất cả các trường hợp khó trong hệ thống âm từ của tiếng Anh:
1. NHÓM ÂM NGUYÊN ÂM:
/æ/: âm này a không phải a mà e không phải e, nó nằm ở khoảng giữa.
Thí dụ:
- apple
- fat
- cat
- dad
- mad
- chat…
/i:/: dấu : trong phiên âm quốc tế biểu thị sự kéo dài hơn, nhấn mạnh hơn cho một âm nguyên âm, tư thế môi giãn ra như thể mỉm cười.
Thí dụ:
- eat
- feed
- need
- cheat
- meet
- feet, …
/r/: âm r không có gì khó khi nó nằm trước 1 nguyên âm
Thí dụ:
- red
- run
- wrong
- right
- rip
Nhưng khi nó nằm ở giữa hoặc ở cuối 1 từ thì thật không dễ cho người Việt chúng ta.
Thí dụ:
- teacher
- doctor
- paper
- daughter
- or
- born
- corn
- turn
- concern…
2. NHÓM ÂM PHỤ ÂM:
Sự kết hợp nhiều phụ âm liền nhau: bl, cr, spl, thr, chr, pl, …
Thí dụ:
- blue
- green
- spleen
- splash
- flash
- rash
- throw
- play, …
Điều này hoàn toàn không tồn tại trong tiếng mẹ đẻ của chúng ta nên hơi khó thực hiện nhưng đây vẫn không phải là thử thách quá khó so với các âm khó khác.
/ʃ/: âm này rất khó với nhiều người.
Thí dụ:
- she
- shine
- show
- shoe
- ship
- sheep
- shit
- shake, …
/θ/: âm này không khó, nhưng ít ai chịu đọc đúng, có lẽ vì…thấy kỳ kỳ. Lý do là âm này cũng như âm TH trong tiếng Việt (thờ, thà, thì…) nhưng cái đầu lưỡi phải để giữa 2 hàm răng khi phát âm.
Thí dụ:
- thin
- thigh
- thing
- think
- thick
- theme, …
/ð/: âm này cũng có tình trạng như âm trên, tương tự như âm Đ tiếng Việt nhưng đầu lưỡi phải để giữa 2 hàm răng khi phát âm.
Thí dụ:
- the
- this
- that
- these
- those
- then, …
/ʤ/:âm này rất khó vì rất nhiều người đọc không được. Các bạn cần luyện tập nghe và đọc âm này thật nhiều và kỹ lưỡng cho đến khi thành thạo vì nó là một âm xuất hiện nhiều trong tiếng Anh.
Thí dụ:
- jeans
- change
- gin
- ginger
- join
- jeep
- jam
- jump
- just
- gist
- enjoy
- joy
- challenge ….
/ʒ/: âm này thường bị người học tưởng lầm là âm /z/ (như trong zoo, zip, lazy, easy, zero, zebra…). Ngay cả khi bạn đọc nhầm âm /ʒ/ thành âm /z/ thì vẫn người nước ngoài vẫn có thể hiểu bạn, nhưng bạn cần cố gắng nghe cho được sự khác nhau giữa /z/ và /ʒ/. Cuối cùng là tiến tới đọc cho được hai âm này để sở hữu được một giọng tiếng Anh hay hơn, chuẩn hơn.
Thí dụ:
- measure
- vision
- pleasure
- asia
- usual
- leisure
- decision
- garage
- massage
- regime. ..
/l/: âm này chỉ khó khi nó nằm sau nguyên âm.
Thí dụ:
- oil
- coil
- meal
- ill
- kill
- still
- feel
- kneel…
Rất nhiều người bỏ qua âm L cuối này và kết quả là cách phát âm của họ KHÓ HIỂU đối với người nước ngoài và nghe có vẻ Việt quá.
Khi gặp 1 động từ có thêm ED, nhiều người cứ đọc đại đuôi ED như âm /id/ mà không biết đúng hay sai có lẽ vì ED nhìn giống /id/. Đây là một trong những lỗi thường gặp nhất trong phát âm tiếng Anh của người Việt Nam. Trong bài này, chúng ta sẽ học cách đọc đuôi ED ở động từ có quy tắc .
Có 3 cách đọc đuôi ED ở cuối động từ có quy tắc: /t/, /d/ hoặc /id/
Khi nào đọc ED là /t/ ?
+ Khi âm cuối của động từ nguyên mẫu là một âm vô thanh. Âm vô thanh khi phát âm cổ họng sẽ không rung. Các âm vô thanh: /f/, /k/, /p/, /s/, /ʃ/, /tʃ/
+ Chúng tôi khuyến khích bạn chú ý âm cuối của động từ nguyên mẫu chứ KHÔNG phải chữ cái cuối.
Thí dụ:
- LAUGH có chữ cái cuối là H nhưng âm cuối của LAUGH là /f/
→ Như vậy: LAUGHED sẽ đọc là /læft/
+ Tương tự, bạn hãy đọc những từ sau với ED được đọc là /t/:
- talked
- washes
- kissed
- watched
- crossed
- looked
- missed
- worked
- passed
- placed
- stopped
- used…
Khi nào đọc ED là /id/ ?
+ Khi âm cuối của động từ nguyên mẫu là một trong hai âm /t/ và /d/.
→ Như vậy:
+ Tương tự, bạn hãy đọc những từ sau với ED được đọc là /id/:
- needed
- ended
- rested
- added
- hunted
- started
- printed
- sounded
- counted…
Khi nào đọc ED là /d/ ?
+ Khi âm cuối của động từ nguyên mẫu là một âm ngoài những âm được đề cập ở hai cách đọc trên.
→ Như vậy:
+ Tương tự, bạn hãy đọc những từ sau với ED được đọc là /d/:
- played
- filled
- cleaned
- studied
- followed
- rained
- stayed
- boiled
- called
- raised
- prepared
- happened…
Khi nào một từ có đuôi S? Khi danh từ số ít chuyển sang số nhiều, khi động từ ở thì hiện tại đơn có chủ ngữ là ngôi thứ 3 số ít, khi thành lập sở hữu cách (chủ sở hữu + ‘S + vật sở hữu) và khi viết tắt (IS hoặc HAS viết tắt là ‘S).
Như các bạn thấy, những trường hợp có đuôi S theo như nói trên là nhiều vô số kể trong tiếng Anh. Vì vậy, nếu không nằm lòng quy tắc phát âm đuôi S ở cuối một từ thì cách phát âm của chúng ta sẽ bị …sai vô số kể. Vì vậy, bạn cần phải luyện ngay quy tắc này càng sớm càng tốt.
Có 03 cách đọc đuôi S: /s/, /z/ or /iz/
-
Khi nào đọc đuôi S là /s/ ?
+ DANH TỪ SỐ NHIỀU: Khi âm cuối của danh từ số ít là những âm vô thanh /f/, /k/, /p/, /t/
Thí dụ:
- hats
- cats
- lips
- sticks
+ ĐỘNG TỪ NGÔI THỨ 3 SỐ ÍT TRONG THÌ HIỆN TẠI ĐƠN: Khi âm cuối của động từ nguyên mẫu là những âm vô thanh.
Thí dụ:
- He likes.
- She talks.
- It floats.
+ SỞ HỮU CÁCH: Khi âm cuối của “sở hữu chủ” là những âm vô thanh.
Thí dụ:
- Pat’s car
- The cook’s recipe
+ VIẾT TẮT: Khi âm cuối của từ ngay trước dấu ’ là những âm vô thanh.
Thí dụ:
- It’s true.
- That’s my house.
- It’s been a while.
-
Khi nào đọc đuôi S là /iz/ ?
+ DANH TỪ SỐ NHIỀU: Khi âm cuối của danh từ số ít là một trong những âm sau: /s/, /z/, /ʃ/, /tʃ/, /ʒ/, /ʤ/.
Thí dụ:
- wishes
- churches
- places
+ ĐỘNG TỪ NGÔI THỨ 3 SỐ ÍT TRONG THÌ HIỆN TẠI ĐƠN: Khi âm cuối của động từ nguyên mẫu là một trong những âm sau : /s/, /z/, /ʃ/, /tʃ/, /ʒ/, /ʤ/.
Thí dụ:
- He watches tv.
- The bee buzzes.
+ SỞ HỮU CÁCH: Khi âm cuối của “sở hữu chủ” là một trong những âm sau : /s/, /z/, /ʃ/, /tʃ/, /ʒ/, /ʤ/.
Thí dụ:
- The rose’s stem
- The church’s altar
+ VIẾT TẮT: Không có trường hợp nào S đọc là /iz/ trong một dạng viết tắt có S.
-
Khi nào đọc đuôi S là /z/ ?
+ DANH TỪ SỐ NHIỀU: Khi âm cuối của danh từ số ít là âm hữu thanh (tất cả những âm còn lại trừ những âm đã được đề cập ở hai mục trên)
Thí dụ:
- floors
- bags
- cars
+ ĐỘNG TỪ NGÔI THỨ 3 SỐ ÍT TRONG THÌ HIỆN TẠI ĐƠN: Khi âm cuối của động từ nguyên mẫu là âm hữu thanh
Thí dụ:
- He swims.
- The bird flies.
- She sings.
+ SỞ HỮU CÁCH: Khi âm cuối của “sở hữu chủ” là âm hữu thanh.
Thí dụ:
- Tim’s house
- My friend’s car
+ VIẾT TẮT: Khi âm cuối của từ ngay trước dấu ’ là âm hữu thanh.
Thí dụ:
- She’s my sister.
- He’s leaving.
Để phát âm đúng, bạn không thể chỉ xem lý thuyết trên đây mà phải nghe người bản xứ đọc và đọc theo nhiều lần. Nếu có giáo viên phát âm chuẩn hỗ trợ thì quá tốt. Nếu tự học, bạn có thể nghe người bản xứ đọc và đọc theo qua các video hoặc phần mềm luyện phát âm.
Hay Very good