
Cách Đọc Đuôi ED Ở Một Từ Tiếng Anh Có Thêm ED Cuối
Khi gặp 1 động từ có thêm ED, nhiều người cứ đọc đại đuôi ED như âm /id/ mà không biết đúng hay sai có lẽ vì ED nhìn giống /id/. Đây là một trong những lỗi thường gặp nhất trong phát âm tiếng Anh của người Việt Nam. Trong bài này, chúng ta sẽ học cách đọc đuôi ED ở động từ có quy tắc .
Có 3 cách đọc đuôi ED ở cuối động từ có quy tắc: /t/, /d/ hoặc /id/
Khi nào đọc ED là /t/ ?
+ ED đọc là /t/ khi âm cuối của động từ nguyên mẫu là một âm vô thanh. Âm vô thanh khi phát âm cổ họng sẽ không rung. Các âm vô thanh: /f/, /k/, /p/, /s/, /ʃ/, /tʃ/, /θ/ (âm thờ đặt đầu lưỡi giữa hai hàm răng)
+ Chúng tôi khuyến khích bạn chú ý âm cuối của động từ nguyên mẫu chứ KHÔNG phải chữ cái cuối.
Thí dụ:
- LAUGH có chữ cái cuối là H nhưng âm cuối của LAUGH là /f/
→ Như vậy: LAUGHED sẽ đọc là /læft/
+ Tương tự, bạn hãy đọc những từ sau với ED được đọc là /t/:
- talked
- washes
- kissed
- watched
- crossed
- looked
- missed
- worked
- passed
- placed
- stopped
- used…
Khi nào đọc ED là /id/ ?
+ ED đọc là /id/ khi âm cuối của động từ nguyên mẫu là một trong hai âm /t/ và /d/.
→ Như vậy:
+ Tương tự, bạn hãy đọc những từ sau với ED được đọc là /id/:
- needed
- ended
- rested
- added
- hunted
- started
- printed
- sounded
- counted…
Khi nào đọc ED là /d/ (100% giống như đ trong tiếng Việt) ?
+ ED đọc là /d/ (100% giống như đ trong tiếng Việt) khi âm cuối của động từ nguyên mẫu là một âm ngoài những âm được đề cập ở hai cách đọc trên.
→ Như vậy:
+ Tương tự, bạn hãy đọc những từ sau với ED được đọc là /d/:
- played
- filled
- cleaned
- studied
- followed
- rained
- stayed
- boiled
- called
- raised
- prepared
- happened…